Lý Giải Ý Nghĩa 64 Quẻ Kinh Dịch Phần 4
QUẺ SỐ 25 – THIÊN LÔI VÔ VỌNG (無妄 WÚ WÀNG)
GIẢI NGHĨA
Vô Vọng nghĩa là thực lý tự nhiên, sách Sử ký chép là 無望(vô vọng) nghĩa là “không cần kỳ vọng mà cũng có được”. Quẻ Vô Vọng tức là đạo trời, trong quẻ cốt nói về lẽ người ta theo đạo “không càn”. Lợi trinh nghĩa là cái cách bắt chước đạo không càn, lợi ở sự trinh chính, không trinh chính là càn. Tuy không tà tâm, mà nếu không hợp chính lý thì là càn, là có tà tâm, cho nên chẳng chính thì là tội lỗi. Đã không càn thì không nên có sự đi, đi thì là càn.
Loại Quẻ: Vô lợi (không tốt)
Xem thêm: Lấy lá số Tử Vi
QUẺ SỐ 26 – SƠN THIÊN ĐẠI SÚC (大畜 DÀ CHÙ)
GIẢI NGHĨA
Xúc là chứa ngăn, lại là chứa họp, Phàm sự chứa họp, đều chuyên nói về cái lớn hơn. Sự chứa đựng, nên được chính đạo, cho nên nói là lợi về sự chính. Đã có đạo đức đầy chứa ở trong, nên ở ngôi trên, để hưởng lộc trời, thi thố với thiên hạ, thì chẳng những là tốt một mình, mà lại tốt cả thiên hạ.
Loại Quẻ: Quẻ Cát
QUẺ SỐ 27 – SƠN LÔI DI (頤 YÍ)
GIẢI NGHĨA
Di là chỗ cạnh miệng, miệng ăn đồ ăn để tự nuôi, cho nên mới là nghĩa nuôi. Nó là quẻ trên dưới hai hào Dương, trong ngậm bốn hào Âm, ngoài đặc, trong rỗng. trên đậu dưới động, là Tượng cái mép, và có nghĩa là xem cách thửa nuôi.
Đây là thánh nhân nói cho cùng tận đạo nuôi mà tán dương sự lớn của nó. Đạo của trời đất là nuôi nấng muôn vật, mà đạo nuôi nâng muôn vật chỉ có sự chính mà thôi. Đấng thánh nhân thì nuôi nấng những bậc hiền tài, cùng họ chung ngôi trời, để họ ăn lộc trời, khiến họ thi ân với thiên hạ, đó là nuôi người hiền để tới muôn dân, nuôi người hiền là nuôi muôn dân vậy.
QUẺ SỐ 28 – TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ (大過 DÀ GUÒ)
GIẢI NGHĨA
Quẻ Tiểu Quá khí Âm quá ở trên và dưới, quẻ Đại Quá khí Dương quá ở giữa. Dương quá ở giữa mà trên, dưới yếu rồi, cho nên là tượng cột ỏe. Cột là lấy nghĩa chịu nổi sự nặng, bốn hào Dương họp cả ở giữa, có thể bảo là nặng rồi. Hào Chín Ba và hào Chín Tư đều lấy tượng cái cột, ý nói nó gánh việc nặng, ỏe là lấy nghĩa gốc ngọn đều yếu, giữa mạnh mà gốc ngọn yếu, cho nên mới ỏe. Khí Âm yếu mà khí Dương mạnh, đấng quân tử thịnh mà kẻ tiểu nhân thì suy, cho nên lợi có thửa đi mà hanh.
QUẺ SỐ 29 – THUẦN KHẢM (坎 KǍN)
GIẢI NGHĨA:
Khảm là hiểm hãm, tượng nó là nước. Dương hãm trong Âm, ngoài hư mà trong thực vậy. Quẻ này trên dưới là thể Khảm, đó là hai lần hiểm; Dương đặc ỗ giữa, là trong có sự phu tín. Bui lòng hanh, nghĩa là chỉ vì trong lòng thành thực chuyên nhất, cho nên có thể hanh thông. Lòng chí thành có thể suốt được vàng đá, nhảy vào nước lửa còn sự hiểm nạn nào mà không thể hanh? Đi có chuộng ý nói lấy sự thành thật chuyên nhất mà đi, thì có thể ra khỏi chỗ hiểm đáng được khen chuộng, tức là có công vậy.
QUẺ SỐ 30 – THUẦN LY (離 LÍ)
GIẢI NGHĨA
Ly là bám, Âm bám vào Dương, Tượng nó là lửa; thể là Âm mà dụng là Dương. Sự dính bám của các vật quý được chính đạo. Muôn vật chẳng vật nào không có chỗ bám. Có hình thì có bám, ở người ta, thì là: những kẻ thân phụ những đường noi theo, những việc chủ trương, đều là bám cả. Cái mà người ta vẫn bám, lợi về trinh chính, được chính thì có thể hanh thông, cho nên nói rằng quẻ Ly lợi về sự chính, hanh. Nuôi trâu cái tốt, nghĩa là: tính trâu đã thuận, mà lại cái nữa, tức là thuận đến tột bậc.
QUẺ SỐ 31 – TRẠCH SƠN HÀM (咸 XIÁN)
GIẢI NGHĨA
Hàm là giao cảm. Đoái mềm ở trên, Cấn cứng ở dưới, mà cùng cảm ứng với nhau. Lại, Cấn chủ đậu, thì sự cảm được chuyên nhất. Đoái chủ đẹp lòng thì sự ứng đến tột bậc. Hàm tức là cảm, nhưng không nói cảm, vì hàm còn có nghĩa nữa là đều, tức là trai gái cảm lẫn nhau vậy. Các vật cảm nhau, không gì thiết tha bằng trai với gái mà hạng tuổi trẻ càng thiết tha hơn. Các vật cảm nhau thì có lẽ hanh thông, cho nên quẻ Hàm mới có lẽ hanh. Lợi trinh nghĩa là cái đạo cảm nhau, lợi về sự chính.
QUẺ SỐ 32 – LÔI PHONG HẰNG (恆 HÉNG)
GIẢI NGHĨA
Nhận xét
Đăng nhận xét